Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong kinh tế học, thu nhập thường được xác định bởi giá bán x sản lượng. Trong bài viết hôm nay, sjwinetrails.com sẽ tìm hiểu kỹ hơn về doanh thu là gì và giải thích cách phân loại doanh thu của một công ty.
I. Khái niệm doanh thu
VAS 01 Khái niệm doanh thu theo chuẩn mực “Doanh thu và thu nhập khác là tổng giá trị lợi nhuận kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần để tăng lợi ích của chủ sở hữu vốn không bao gồm các cổ đông hoặc vốn của chủ sở hữu”.
VAS 01 Khái niệm doanh thu theo chuẩn mực “Doanh thu và thu nhập khác là tổng giá trị lợi nhuận kinh tế doanh nghiệp thu được
Doanh thu bán hàng (bao gồm cả bán sản phẩm, hàng hóa) và cung cấp dịch vụ phát sinh từ hoạt động sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, là giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, góp phần làm tăng. Vốn chủ sở hữu.
II. Cách phân loại doanh thu
Doanh thu thuần được xác định là tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Doanh thu là một phần giá trị mà doanh nghiệp thu được do bán sản phẩm, hàng hóa trong quá trình hoạt động kinh doanh. Doanh thu là một trong những thước đo quan trọng phản ánh hoạt động kinh doanh của đơn vị tại thời điểm nó được phân tích. Thông qua đó, bạn có thể đánh giá được hiện trạng hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả hay không. Doanh thu kinh doanh được tạo ra từ các hoạt động sau:
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chính
- Thu nhập từ hoạt động tài chính
- Thu nhập từ các hoạt động bất thường
Doanh thu bán hàng: Doanh thu từ sản xuất, bán hàng hóa, mua bất động sản đầu tư và bán các sản phẩm mà công ty bán.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là thu nhập từ việc thực hiện công việc đã thỏa thuận trên cơ sở hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức thuê hoạt động.
Di chuyển… Doanh thu nội bộ: Là doanh thu về số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong doanh nghiệp và là lợi nhuận kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp. Giữa các đơn vị hạch toán cấp dưới trong cùng Công ty tính giá bán nội bộ.
Doanh thu thuần được xác định là tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại
Thu nhập tài chính: Thu nhập từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận phân phối và thu nhập tài chính khác của một công ty.
III. Doanh thu hoạt động tài chính là gì
Thu nhập từ hoạt động tài chính: Là thu nhập do hoạt động đầu tư tài chính hoặc hoạt động vốn mang lại. Doanh thu tài chính bao gồm tiền lãi (lãi cho vay, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, hối phiếu, lãi chuyển nhượng chứng khoán, lãi bán ngoại tệ), thu nhập cho thuê bất động sản, cổ tức nhận được, lợi nhuận được chia.
Lãi liên doanh, chuyển nhượng vốn, lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái và các khoản thu nhập khác (tiền bán bất động sản, tiền cho thuê đất) thu nhập tài chính bao gồm:
- Lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, tiền lãi đầu tư vào trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán thu được từ việc mua hàng hóa và dịch vụ.
- Cổ tức lợi nhuận được chia;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
IV. Các khoản giảm trừ doanh thu
1. Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán đúng giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn. Trường hợp khách hàng mua nhiều lần một sản phẩm mới đạt đủ số lượng mua thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán của “hóa đơn GTGT” hoặc “hóa đơn bán hàng” cuối cùng.
Nếu khách hàng không tiếp tục mua hàng hoặc số tiền chiết khấu thương mại mà người mua được hưởng vượt quá số tiền bán hàng ghi trên hóa đơn cuối cùng thì phải trả số tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu giao dịch trong các trường hợp này sẽ được hạch toán vào tài khoản 521.
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán đúng giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn
Trường hợp người mua hàng loạt được hưởng chiết khấu thương mại thì giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã chiết khấu (đã trừ khoản giảm giá), và khoản chiết khấu thương mại này là: Không phải được ghi vào tài khoản của bạn. Số liệu bán hàng được thống kê sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại.
2. Giá trị hàng bán bị trả lại
Giá trị trả lại: Là giá trị của số hàng bán bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán, được xác định là đã bán. Việc trả lại cần có yêu cầu bằng văn bản của người mua và phải nêu rõ lý do trả lại, số lượng và giá trị trả lại, đồng thời kèm theo hóa đơn (nếu trả lại đầy đủ) hoặc bản sao hợp đồng (nếu trả lại đầy đủ). Kèm phiếu biên nhận lại số hàng trên vào kho của doanh nghiệp.
Trên đây là những thông tin về doanh thu là gì? Hy vọng bài viết trên sẽ hữu ích đối với bạn đọc!